• Sĩ quan

    Các sĩ quan trong hải quân có cấp bậc lương từ O-1 đến O-10 trong đó bậc lương cao nhất là O-10; những người có bậc lương giữa O-1 đến O-4 được xem là các sĩ quan bậc thấp; O-5 và O-6 là cao cấp. Các sĩ quan từ bậc lương O-7 đến O-10 được gọi là các tướng soái (flag officer) hay "đô đốc". Việc thăng chức đến bậc lương O-8 (chuẩn đô đốc được dựa trên thành tích của một sĩ quan và do chính mình báo cáo và được cấp trên phê chuẩn. Việc thăng chức đến cấp phó đô đốc (O-9) và đô đốc (O-10) dựa trên vị trí công tác đặc biệt được giao phó và phải được Thượng viện Hoa Kỳ phê chuẩn. Cấp bậc trên đô đốc là thủy sư đô đốc (O-11) chỉ được gắn cho bốn sĩ quan trong thời Đệ nhị Thế chiến và chỉ có ý định tưởng thưởng trong lúc có chiến tranh được tuyên bố (tuyên chiến). Năm 1899, một cấp bậc thủy sư đô đốc có tên gọi tiếng Anh là "Admiral of the Navy" được tạo ra để tưởng thưởng cho đô đốc George Dewey, anh hùng của cuộc Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha nhưng với điều kiện cấp bậc này không còn hiện hữu khi ông mất.[28][29] Các sĩ quan thường được chia thành hai nhóm là sĩ quan chủ lực và sĩ quan công chính. Đến lượt sĩ quan chủ lực được phân ra thành hai nhóm nhỏ là có giới hạn và không giới hạn. Sĩ quan chủ lực không giới hạn là thuộc thành phần tư lệnh tác chiến và có quyền chỉ huy các con tàu, các phi đoàn không lực, và các đơn vị hành quân đặc biệt. Các sĩ quan chủ lực có giới hạn thì tập trung vào các lĩnh vực không liên quan đến tác chiến như kỹ thuật và bảo trì; nhóm này không đủ chuẩn để chỉ huy các đơn vị tác chiến. Các sĩ quan công chính là những chuyên viên trong những lĩnh vực chuyên môn của họ và không có liên quan đến quân sự như y tế, khoa học, luật pháp hay kỹ sư công chính. Xem tiếp >>[...]

  • Hải quân Hoa Kỳ

    Hoạt động 13/10/1775[1]–đến nay Quốc gia Hoa Kỳ Quân chủng Hải quân Lực lượng 319.950 người 284 tàu chiến +3700 phi cơ 11 Hàng không mẫu hạm 9 tàu tấn công đổ bộ 8 tàu vận tải viễn chinh 12 tàu vận tải bến 22 Tuần dương hạm 62 khu trục hạm 23 khinh hạm 3 tàu tác chiến duyên hải 71 tàu ngầm Bộ phận thuộc Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Bộ Hải quân Hoa Kỳ Tổng hành dinh Ngũ Giác Đài Khẩu hiệu "Non sibi sed patriae" (không vì mình mà vì quốc gia) Màu sắc Hành khúc Anchors Aweigh Tham chiến Chiến tranh Cách mạng Mỹ Chiến tranh Mỹ-Mexico Nội chiến Hoa Kỳ Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha Chiến tranh Mỹ-Philippines Chiến tranh chống Nghĩa Hòa Đoàn Đệ nhất Thế chiến Đệ nhị Thế chiến Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh vùng vịnh Chiến tranh Kosovo Chiến tranh Afghanistan Chiến tranh Iraq Các tư lệnh Tư lệnh HQ Đô đốc Jonathan W. Greenert Tư lệnh phó HQ Đô đốc Mark Ferguson Phi cơ sử dụng Cường kích F/A-18AC/D, F/A-18E/F Super Hornet, F-35C Điện tử E-2C, EP-3E, E-6, EA-6B, EA-18G Khu trục F/A-18C/D, F/A-18E/F Trực thăng UH-1, SH-3, CH-53D, MH-53E, SH-60, MH-60, CH-60 Tuần tra P-3, P-8 Thám thính RQ-2 Huấn luyện F-5, F-16N, T-2C, T-6, T-34, T-39, T-44, T-45, TH-57 Vận tải C-2, C-12, C-20, C-40, C-130 . xem tiếp >> [...]

  • Cơ sở và căn cứ trên bờ

    Các bộ tư lệnh đặt trách trên bờ tồn tại để hỗ trợ sứ mệnh của các hạm đội đi biển qua việc sử dụng các cơ sở vật chất trên bờ. Các cơ sở vật chất trên bờ rất là cần thiết cho các hoạt động liên tục và sẵn sàng của các lực lượng hải quân qua việc cung cấp nhiều dịch vụ như sửa chữa tàu, tiếp vận,... Nhiều bộ tư lệnh khác nhau hiện diện đã phản ánh được mức độ phức tạp của Hải quân Hoa Kỳ ngày nay gồm có các hoạt động tình báo hải quân đến viện huấn luyện nhân sự đến việc bảo trì các cơ sở vật chất. Hai bộ tư lệnh trông coi về việc sửa chữa và tiếp vận là Bộ tư lệnh đặc trách Hệ thống Hải lực Hải quân (Naval Sea Systems Command) và Bộ tư lệnh đặc trách Hệ thống Không lực Hải quân (Naval Air Systems Command). Các bộ tư lệnh khác như Cục Tình báo Hải quân (Office of Naval Intelligence), Cơ quan Quan sát Hải quân Hoa Kỳ (United States Naval Observatory), và Đại học Chiến tranh Hải quân (Naval War College) tập trung vào chiến lược và tình báo. Các bộ tư lệnh đào tạo gồm có Trung tâm Chiến tranh Không lực và Tấn công Hải quân (Naval Strike and Air Warfare Center) và Học viện Hải quân Hoa Kỳ. Hải quân duy trì một số bộ tư lệnh các lực lượng hải quân để điều hành các cơ sở vật chất trên bờ và phục vụ như các đơn vị liên lạc với các lực lượng trên bộ địa phương thuộc không quân và lục quân. Các bộ tư lệnh này nằm dưới quyền của các tư lệnh hạm đội. Trong thời chiến tranh, tất cả các lực lượng hải quân được tăng cường để trở thành các lực lượng đặc nhiệm của một hạm đội chính. Một số bộ tư lệnh lực lượng hải quân lớn hơn tại Thái Bình Dương gồm có Các lực lượng Hải quân tại Triều Tiên (Commander Naval Forces Korea), Các lực lượng Hải quân tại Marianas (Commander Naval Forces Marianas), và Các lực lượng Hải quân tại Nhật Bản (Commander Naval Forces Japan) Xem tiếp >>[...]

  • Bộ tư lệnh Hải vận Quân sự (Military Sealift Command)

    Bộ tư lệnh Hải vận Quân sự (Military Sealift Command) không chỉ phục vụ Hải quân Hoa Kỳ mà còn phục vụ toàn thể Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ trong vai trò là cơ quan vận tải quân dụng đường biển. Cơ quan này vận chuyển trang bị, xăng dầu, đạn dược, và các vật liệu hàng hóa khác cho Quân đội Hoa Kỳ trên toàn thế giới. Trên 95% đồ tiếp liệu cần thiết cho Quân đội Hoa Kỳ được Bộ tư lệnh Hải vận Quân sự vận chuyển.[24] Cơ quan này có khoảng 120 tàu vận tải và khoảng 100 chiếc trừ bị. Bộ tư lệnh này là độc nhất vô nhị vì nhân lực trên các tàu của nó không phải là các quân nhân Hải quân hiện dịch mà là các nhân viên dân sự hay các thủy thủ thương mại hợp đồng. Xem tiếp >>[...]

  • Bộ tư lệnh Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ (U.S. Naval Special Warfare Command)

    Bộ tư lệnh Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ (U.S. Naval Special Warfare Command) được thành lập vào ngày 16 tháng 4 năm 1987 tại Căn cứ Đổ bộ Hải quân Coronado ở San Diego, California. Nó hoạt động như một thành phần hải quân của Bộ tư lệnh Hành quân Đặc biệt Hoa Kỳ (United States Special Operations Command) có tổng hành dinh ở Tampa, Florida. Bộ tư lệnh Chiến tranh Đặc biệt Hải quân cung cấp tầm nhìn, sự lãnh đạo, hướng dẫn học thuyết, nguồn lực và tổng quan để bảo đảm cho thành phần hải quân của các lực lượng hành quân đặc biệt sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng nhu cầu tác chiến của các tư lệnh tác chiến. Bộ tư lệnh Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ có tổng quân số 5.400 người trong đó có 2.450 binh sĩ SEAL và 600 binh sĩ thuộc lực lượng Special Warfare Combatant-craft Crewmen. Bộ tư lệnh này cũng duy trì một lực lượng trừ bị khoảng 1.200 binh sĩ trong đó có 325 binh sĩ SEAL, 125 binh sĩ "Special Warfare Combatant-craft Crewmen" và 775 nhân sự hỗ trợ Xem tiếp >>[...]

  • Sĩ quan

    Các sĩ quan trong hải quân có cấp bậc lương từ O-1 đến O-10 trong đó bậc lương cao nhất là O-10; những người có bậc lương giữa O-1 đến O-4 được xem là các sĩ quan bậc thấp; O-5 và O-6 là cao cấp. Các sĩ quan từ bậc lương O-7 đến O-10 được gọi là các tướng soái (flag officer) hay "đô đốc". Việc thăng chức đến bậc lương O-8 (chuẩn đô đốc được dựa trên thành tích của một sĩ quan và do chính mình báo cáo và được cấp trên phê chuẩn. Việc thăng chức đến cấp phó đô đốc (O-9) và đô đốc (O-10) dựa trên vị trí công tác đặc biệt được giao phó và phải được Thượng viện Hoa Kỳ phê chuẩn. Cấp bậc trên đô đốc là thủy sư đô đốc (O-11) chỉ được gắn cho bốn sĩ quan trong thời Đệ nhị Thế chiến và chỉ có ý định tưởng thưởng trong lúc có chiến tranh được tuyên bố (tuyên chiến). Năm 1899, một cấp bậc thủy sư đô đốc có tên gọi tiếng Anh là "Admiral of the Navy" được tạo ra để tưởng thưởng cho đô đốc George Dewey, anh hùng của cuộc Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha nhưng với điều kiện cấp bậc này không còn hiện hữu khi ông mất.[28][29] Các sĩ quan thường được chia thành hai nhóm là sĩ quan chủ lực và sĩ quan công chính. Đến lượt sĩ quan chủ lực được phân ra thành hai nhóm nhỏ là có giới hạn và không giới hạn. Sĩ quan chủ lực không giới hạn là thuộc thành phần tư lệnh tác chiến và có quyền chỉ huy các con tàu, các phi đoàn không lực, và các đơn vị hành quân đặc biệt. Các sĩ quan chủ lực có giới hạn thì tập trung vào các lĩnh vực không liên quan đến tác chiến như kỹ thuật và bảo trì; nhóm này không đủ chuẩn để chỉ huy các đơn vị tác chiến. Các sĩ quan công chính là những chuyên viên trong những lĩnh vực chuyên môn của họ và không có liên quan đến quân sự như y tế, khoa học, luật pháp hay kỹ sư công chính. Xem tiếp >>[...]

  • Hải quân Hoa Kỳ

    Hoạt động 13/10/1775[1]–đến nay Quốc gia Hoa Kỳ Quân chủng Hải quân Lực lượng 319.950 người 284 tàu chiến +3700 phi cơ 11 Hàng không mẫu hạm 9 tàu tấn công đổ bộ 8 tàu vận tải viễn chinh 12 tàu vận tải bến 22 Tuần dương hạm 62 khu trục hạm 23 khinh hạm 3 tàu tác chiến duyên hải 71 tàu ngầm Bộ phận thuộc Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Bộ Hải quân Hoa Kỳ Tổng hành dinh Ngũ Giác Đài Khẩu hiệu "Non sibi sed patriae" (không vì mình mà vì quốc gia) Màu sắc Hành khúc Anchors Aweigh Tham chiến Chiến tranh Cách mạng Mỹ Chiến tranh Mỹ-Mexico Nội chiến Hoa Kỳ Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha Chiến tranh Mỹ-Philippines Chiến tranh chống Nghĩa Hòa Đoàn Đệ nhất Thế chiến Đệ nhị Thế chiến Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh vùng vịnh Chiến tranh Kosovo Chiến tranh Afghanistan Chiến tranh Iraq Các tư lệnh Tư lệnh HQ Đô đốc Jonathan W. Greenert Tư lệnh phó HQ Đô đốc Mark Ferguson Phi cơ sử dụng Cường kích F/A-18AC/D, F/A-18E/F Super Hornet, F-35C Điện tử E-2C, EP-3E, E-6, EA-6B, EA-18G Khu trục F/A-18C/D, F/A-18E/F Trực thăng UH-1, SH-3, CH-53D, MH-53E, SH-60, MH-60, CH-60 Tuần tra P-3, P-8 Thám thính RQ-2 Huấn luyện F-5, F-16N, T-2C, T-6, T-34, T-39, T-44, T-45, TH-57 Vận tải C-2, C-12, C-20, C-40, C-130 . xem tiếp >> [...]

Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Posted by Unknown
No comments | 21:10

PHƯƠNG PHÁP HÓA GIẢI XUNG THÁI TUẾ 



Chư Cổ Đức có nói: "Mỗi đầu năm, tế bái Trực Niên Thái Tuế, đối với Vận Thế của chính mình, đương nhiên có tác dụng rất tốt, đề cao Vận Khí tốt lành, tiêu giảm Vận Khí đen đủi. Tiêu Tai giải nạn đắc Kiết Tường".

Theo phong tục truyền thống Á Đông vào đầu mỗi năm thì lại có một vị Minh Thần cai quản một năm giáng trần để cai quản mọi sự trần thế trong suốt một năm đó, thường được coi là Minh Thần túc trực, gọi là Thái Tuế, tổng cộng có 60 vị Thái Tuế ứng với 60 Hoa Giáp luân chuyển. Do Thái Tuế Thần đa số là Võ tướng xuất thân, cho nên trong Đạo Giáo coi toàn bộ đó là “Đại Tướng Quân”. Mà mỗi năm mỗi vị đều có hình tượng khác biệt, tay cầm Pháp Khí cũng không giống nhau, điều đó biểu thị cho sự lưu chuyển mỗi năm mỗi khác. Như vị Thái Tuế cầm bút, đại biểu cho một năm chính trị biến động; Nếu là vị cầm Thương xách Kiếm tất biểu thị cho một năm phát triển mạnh mẽ các đường lối, chiến thuật chiến lược.

Thái Tuế cũng gọi là Thái Tuế Tinh Quân, trên trời ứng là Mộc Tinh ( Sao Mộc), Mộc Tinh có chu kỳ khoảng 12 năm một quanh mặt trời, cho nên cổ nhân mới lấy đó làm Tuế Tinh hoặc Thái Tuế; Lưu Niên Thái Tuế cũng gọi là Thái Tuế Tinh Quân, hoặc vì sợ phạm húy (bày tỏ sự tôn trọng) nên gọi là Giả Tuế Quân, cũng là thuộc Tinh Thần ( khái niệm sao biểu tượng cho yếu tố thời gian). Dân gian từ xưa đã có tập tục thờ cúng Thái Tuế rất rộng rãi. 

Thời Cổ Đại xưng vị Thần đó là vị Quân Vương, học giả Vương Sung trong cuốn “Luận Hành” có nói “Ý nói về đến Thái Tuế đó là do Trung Tâm của Khí Trường” sách “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” có tổng kết là “Thái Tuế, Quân Tượng, là chỗ rất Cát Tường, mà chỉ do dân chúng không dám dùng”

Cho nên có thể thấy, Thái Tuế là Quý Thần, Thái Tuế ở chỗ nào thì chỗ đó là Tôn Quý Cát Lợi, cũng bởi lê dân bách tính phúc lộc không nhiều nên mới hay né tránh. Bởi vậy những người chuyên nghiệp đã tổng kết là: Nếu như chúng ta có thể tương thuận tương hòa với Thái Tuế thì đó là cát lợi; Nếu như chúng ta hình, xung, khắc, hại với Thái Tuế đấu tranh với Thái Tuế tức là Hung.

Năm Nay 2014 - Giáp Ngọ trực Thái Tuế ở hướng Nam, các tuổi xung Thái Tuế gồm:

- Tuổi Ngọ là Trực Thái Tuế cũng là Hình Thái Tuế: ứng vào các việc nhiều biến động, dễ bị ưu phiền, dễ có bệnh tật, nhiều ngáng trở, cẩn thận gặp tai nạn ngoài ý muốn. 
- Tuổi Tý là Xung Thái Tuế: năm nay ắt là nhiều sóng gió, có nhiều áp lực, gặp nhiều chuyện gãy đổ không toại ý. 
- Tuổi Sửu là Hại Thái Tuế: chủ về trong công tác có nhiều áp lực, bị tiểu nhân ám hại, vận thế lên xuống vô chừng. 
- Tuổi Mão là Phá Thái Tuế: chú ý quan phi, sức khỏe và tai ách ngoài ý. 

Nếu một gia đình hay một ban quản lý có đủ các tuổi Tý Ngọ Mão Sửu là hình thành đủ bộ Hình Hại Phá Thái Tuế. Thì thực sự cần đặc biệt chú ý để hóa giải.

Luận về phạm Thái Tuế thì cũng không nhất định được là quá xấu, nhưng thực tế là do từ trường của cung Hoàng Đạo ảnh hưởng mạnh đến Từ Trường Cơ Thể mà gây ra các sự nhiễu động, bởi vậy người ta đối với những việc lớn Làm Nhà, Khởi Nghiệp, Hôn Nhân, Giá Thú...muốn làm vào các năm phạm Thái Tuế thì cần suy nghĩ lựa chọn cho cẩn thận. Nếu như nhập hạn lưu niên của Bản Thân (Xem qua Tử vi hoặc Tử bình) được tốt, ắt là thêm tốt, vạn nhất nếu xấu thì càng xấu thêm. Bởi vậy chúng ta nên Lễ Bái Thái Tuế, An Ổn Thái Tuế, cầu cho được sự thuận lợi được sự giúp đỡ của Thái Tuế, tiêu tai giải nạn, cát tường bình an, Tâm An Thì Thân An.

+ Phương pháp hóa giải:

- Thứ nhất: Trong các Niên Thần thì Thái Tuế tức là đứng đầu, nắm trong tay Họa Phúc, Cát Hung, Thọ Yểu...của nhân gian. Bởi thế ngay từ đầu năm nên có lễ cúng Thái Tuế cầu phúc lộc giải tai họa. 
- Thứ hai: dùng Nhị Hợp để hóa Thái Tuế như năm nay là Mùi tức biểu tượng là con Dê. 
- Thứ ba: có thể mang bên người bài vị Thái Tuế để hoá giải cũng tốt vậy. 

+ Phương pháp Tế Bái:

Cúng Bái Thái Tuế là bước căn bản để hóa giải Thái Tuế, có người có thể cho đây là sự mê tín dị đoan, nhưng thực ra có nhiều cái đã chứng minh rằng tuy không giải thích được, nhưng vẫn cứ tồn tại trên thực tế. Tin thì có, không tin thì không có, tin mà không mê mới thật sự là Tin.

Phù Thái Tuế năm Giáp ngọ

Bái Thái Tuế có thể làm tại chùa miếu, nhưng cũng có thể tự làm tại nhà mình, chỉ cần thành tâm tất nhiên sẽ có hiệu quả. Và thật sự không ai có thể làm tốt cho mình bằng chính mình. Cách đơn giản nhất là chọn một ngày tốt trong tháng 1 âm lịch (sau tết) tiến hành bày lễ lạt cúng giải Thái Tuế. Nếu làm trong năm thì nên chọn ngày tốt để thượng Bài vị. Nên sắp một bàn riêng, trên bày ảnh Quán Thế Âm Bồ Tát, dưới đặt bài vị Thái Tuế (mua ở các cửa hàng bán vật khí Phong thủy chuyên nghiệp) nếu không có thì dùng bút viết trên một tờ giấy đỏ dòng chữ (từ trên xuống) "Trực Niên Thái Tuế Giáp Ngọ Chương Từ Đại Tướng Quân Thần Vị".

Lễ vật đầy đủ gồm: 
Dùng một bát hương mới, rượu ba chén, trà ba chén, thuốc ba điếu, đũa ba đôi, đồ mã gồm áo Thái Tuế, Vàng Kim Nguyên Bảo(Vàng Thoi), tiền vàng, hương, nến và 1 bộ thế thân.
Viết tên tuổi, địa chỉ lên áo Thái Tuế, để cho Thái Tuế biết mà chứng cho...và một bản in Đại Bi Chú (Bằng Phạn Ngữ tốt hơn). 
Thịt nướng, gà, đường miếng, mứt quả, bánh bột lọc, táo đỏ cùng hoa quả, cũng có thể dùng thêm đồ chay. 

Đầu tiên bày bài vị Thái Tuế, thể hiện sự Tôn Kính, bài vị trên đó đề tên tuổi vị Thái Tuế đương niên (như hình trên).
Cúng xong có thể đặt treo Bài Vị hoặc Phù Trấn Thái Tuế ở phòng khách, chỗ thờ thần linh, dưới bàn thờ phật, chỗ thờ táo quân……….Cần nhất là chỗ đó phải sạch sẽ an tĩnh.
Có thể để chỗ cửa ra vào hoặc cửa sổ đang phạm Thái Tuế đặt một bát hương (dùng luôn bát hương vừa cúng) và treo Thái Tuế Phù nơi đó. 
Sau đó thành tâm đốt hương nến, kính cẩn đọc các bài khấn nguyện sau:

Bài Khấn như sau: 
“Nam Mô A Di Đà Phật ! Phụng Thỉnh Chương Từ Tinh Quân Đại Tướng Quân, tín chủ tên.... tuổi...địa chỉ..., năm nay lưu niên bản mệnh phạm Sát Tinh, hiện hướng Thái Tuế Tiên Sư thành Tâm cầu xin, giúp đỡ suy khí kiếp tai đều lui, hóa hiểm thành an, năm nào cũng là vận tốt, thân thể khỏe mạnh, công tác buôn bán lợi lạc, vạn sự như ý tài vận hanh thông…….”(3 lần)

Bài Nguyện như Sau:
Phụng thỉnh Tam tinh Chiếu Hiệu Lệnh, Thiên Thượng Nhật Nguyệt lai cộng ứng, Nam Đẩu Bắc Đẩu thôi Ngũ Hành!
Úm Phật Hiển Linh sắc chân lệnh, Bát Quái Tổ Sư kỳ trung hình, ngọc chỉ phụng lệnh Thái Tuế Giáp Ngọ Niên, Trực Niên Chương Từ Đại Tướng Tinh Quân đáo thử trấn, Thất Tinh Ngũ Lôi hộ lưỡng biên, Lục Giáp thần tướng đáo cung tiền, Lục Đinh thiên binh thủ hậu doanh, Thiên Cung Tứ Phúc Thần Cộng giáng, chiêu tài tiến bảo tối đương minh, đệ tử tên.... tuổi...địa chỉ... nhất tâm tam khấu Bái, bái thỉnh Thái Tuế Tinh Quân bảo an ninh, Trấn Trạch Quang Minh Nhân Tôn Kính, các gia bình an Vạn Sự hưng, bảo mệnh hộ thân thả trấn trạch, trực niên Thái Tuế lai giáng lâm. Cấp Cấp như luật lệnh. (7 Lần)

Tiếp theo đó tụng thêm Đại Bi Chú, Bát Nhã Tâm Kinh (3 lần) thì càng tốt.

Sau khi bẩm cáo xong, đợi hương cháy một nửa, đem tiền vàng đồ mã hướng về phía Thái Tuế đương niên (năm 2014 là hướng Nam) mà bái, sau đó đem đốt, sau đó đem ba chén rượu đổ dưới đất. Sau đó đem Mũ Áo Tiền Vàng đi hóa, khi hóa vái "Ứng Dĩ Phật Tiền Kim Ngân Phần Hóa, Bách Sự Thuận Tâm, Đại Cát Đại Lợi !" (3 Lần). Hoàn thành. Sau đến cuối năm, sau ngày 23 tháng chạp thì làm lễ tạ Thái Tuế, sau khi làm lễ tạ xong thì hóa luôn phù Thái Tuế.

Hàng tháng nên cúng vào ngày rằm, mùng một và ngày vía Thái Tuế (ngày 19/7)

0 nhận xét:

Tổng số lượt xem trang

LIÊN HỆ

Tên

Email *

Thông báo *

Sample text