• Sĩ quan

    Các sĩ quan trong hải quân có cấp bậc lương từ O-1 đến O-10 trong đó bậc lương cao nhất là O-10; những người có bậc lương giữa O-1 đến O-4 được xem là các sĩ quan bậc thấp; O-5 và O-6 là cao cấp. Các sĩ quan từ bậc lương O-7 đến O-10 được gọi là các tướng soái (flag officer) hay "đô đốc". Việc thăng chức đến bậc lương O-8 (chuẩn đô đốc được dựa trên thành tích của một sĩ quan và do chính mình báo cáo và được cấp trên phê chuẩn. Việc thăng chức đến cấp phó đô đốc (O-9) và đô đốc (O-10) dựa trên vị trí công tác đặc biệt được giao phó và phải được Thượng viện Hoa Kỳ phê chuẩn. Cấp bậc trên đô đốc là thủy sư đô đốc (O-11) chỉ được gắn cho bốn sĩ quan trong thời Đệ nhị Thế chiến và chỉ có ý định tưởng thưởng trong lúc có chiến tranh được tuyên bố (tuyên chiến). Năm 1899, một cấp bậc thủy sư đô đốc có tên gọi tiếng Anh là "Admiral of the Navy" được tạo ra để tưởng thưởng cho đô đốc George Dewey, anh hùng của cuộc Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha nhưng với điều kiện cấp bậc này không còn hiện hữu khi ông mất.[28][29] Các sĩ quan thường được chia thành hai nhóm là sĩ quan chủ lực và sĩ quan công chính. Đến lượt sĩ quan chủ lực được phân ra thành hai nhóm nhỏ là có giới hạn và không giới hạn. Sĩ quan chủ lực không giới hạn là thuộc thành phần tư lệnh tác chiến và có quyền chỉ huy các con tàu, các phi đoàn không lực, và các đơn vị hành quân đặc biệt. Các sĩ quan chủ lực có giới hạn thì tập trung vào các lĩnh vực không liên quan đến tác chiến như kỹ thuật và bảo trì; nhóm này không đủ chuẩn để chỉ huy các đơn vị tác chiến. Các sĩ quan công chính là những chuyên viên trong những lĩnh vực chuyên môn của họ và không có liên quan đến quân sự như y tế, khoa học, luật pháp hay kỹ sư công chính. Xem tiếp >>[...]

  • Hải quân Hoa Kỳ

    Hoạt động 13/10/1775[1]–đến nay Quốc gia Hoa Kỳ Quân chủng Hải quân Lực lượng 319.950 người 284 tàu chiến +3700 phi cơ 11 Hàng không mẫu hạm 9 tàu tấn công đổ bộ 8 tàu vận tải viễn chinh 12 tàu vận tải bến 22 Tuần dương hạm 62 khu trục hạm 23 khinh hạm 3 tàu tác chiến duyên hải 71 tàu ngầm Bộ phận thuộc Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Bộ Hải quân Hoa Kỳ Tổng hành dinh Ngũ Giác Đài Khẩu hiệu "Non sibi sed patriae" (không vì mình mà vì quốc gia) Màu sắc Hành khúc Anchors Aweigh Tham chiến Chiến tranh Cách mạng Mỹ Chiến tranh Mỹ-Mexico Nội chiến Hoa Kỳ Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha Chiến tranh Mỹ-Philippines Chiến tranh chống Nghĩa Hòa Đoàn Đệ nhất Thế chiến Đệ nhị Thế chiến Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh vùng vịnh Chiến tranh Kosovo Chiến tranh Afghanistan Chiến tranh Iraq Các tư lệnh Tư lệnh HQ Đô đốc Jonathan W. Greenert Tư lệnh phó HQ Đô đốc Mark Ferguson Phi cơ sử dụng Cường kích F/A-18AC/D, F/A-18E/F Super Hornet, F-35C Điện tử E-2C, EP-3E, E-6, EA-6B, EA-18G Khu trục F/A-18C/D, F/A-18E/F Trực thăng UH-1, SH-3, CH-53D, MH-53E, SH-60, MH-60, CH-60 Tuần tra P-3, P-8 Thám thính RQ-2 Huấn luyện F-5, F-16N, T-2C, T-6, T-34, T-39, T-44, T-45, TH-57 Vận tải C-2, C-12, C-20, C-40, C-130 . xem tiếp >> [...]

  • Cơ sở và căn cứ trên bờ

    Các bộ tư lệnh đặt trách trên bờ tồn tại để hỗ trợ sứ mệnh của các hạm đội đi biển qua việc sử dụng các cơ sở vật chất trên bờ. Các cơ sở vật chất trên bờ rất là cần thiết cho các hoạt động liên tục và sẵn sàng của các lực lượng hải quân qua việc cung cấp nhiều dịch vụ như sửa chữa tàu, tiếp vận,... Nhiều bộ tư lệnh khác nhau hiện diện đã phản ánh được mức độ phức tạp của Hải quân Hoa Kỳ ngày nay gồm có các hoạt động tình báo hải quân đến viện huấn luyện nhân sự đến việc bảo trì các cơ sở vật chất. Hai bộ tư lệnh trông coi về việc sửa chữa và tiếp vận là Bộ tư lệnh đặc trách Hệ thống Hải lực Hải quân (Naval Sea Systems Command) và Bộ tư lệnh đặc trách Hệ thống Không lực Hải quân (Naval Air Systems Command). Các bộ tư lệnh khác như Cục Tình báo Hải quân (Office of Naval Intelligence), Cơ quan Quan sát Hải quân Hoa Kỳ (United States Naval Observatory), và Đại học Chiến tranh Hải quân (Naval War College) tập trung vào chiến lược và tình báo. Các bộ tư lệnh đào tạo gồm có Trung tâm Chiến tranh Không lực và Tấn công Hải quân (Naval Strike and Air Warfare Center) và Học viện Hải quân Hoa Kỳ. Hải quân duy trì một số bộ tư lệnh các lực lượng hải quân để điều hành các cơ sở vật chất trên bờ và phục vụ như các đơn vị liên lạc với các lực lượng trên bộ địa phương thuộc không quân và lục quân. Các bộ tư lệnh này nằm dưới quyền của các tư lệnh hạm đội. Trong thời chiến tranh, tất cả các lực lượng hải quân được tăng cường để trở thành các lực lượng đặc nhiệm của một hạm đội chính. Một số bộ tư lệnh lực lượng hải quân lớn hơn tại Thái Bình Dương gồm có Các lực lượng Hải quân tại Triều Tiên (Commander Naval Forces Korea), Các lực lượng Hải quân tại Marianas (Commander Naval Forces Marianas), và Các lực lượng Hải quân tại Nhật Bản (Commander Naval Forces Japan) Xem tiếp >>[...]

  • Bộ tư lệnh Hải vận Quân sự (Military Sealift Command)

    Bộ tư lệnh Hải vận Quân sự (Military Sealift Command) không chỉ phục vụ Hải quân Hoa Kỳ mà còn phục vụ toàn thể Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ trong vai trò là cơ quan vận tải quân dụng đường biển. Cơ quan này vận chuyển trang bị, xăng dầu, đạn dược, và các vật liệu hàng hóa khác cho Quân đội Hoa Kỳ trên toàn thế giới. Trên 95% đồ tiếp liệu cần thiết cho Quân đội Hoa Kỳ được Bộ tư lệnh Hải vận Quân sự vận chuyển.[24] Cơ quan này có khoảng 120 tàu vận tải và khoảng 100 chiếc trừ bị. Bộ tư lệnh này là độc nhất vô nhị vì nhân lực trên các tàu của nó không phải là các quân nhân Hải quân hiện dịch mà là các nhân viên dân sự hay các thủy thủ thương mại hợp đồng. Xem tiếp >>[...]

  • Bộ tư lệnh Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ (U.S. Naval Special Warfare Command)

    Bộ tư lệnh Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ (U.S. Naval Special Warfare Command) được thành lập vào ngày 16 tháng 4 năm 1987 tại Căn cứ Đổ bộ Hải quân Coronado ở San Diego, California. Nó hoạt động như một thành phần hải quân của Bộ tư lệnh Hành quân Đặc biệt Hoa Kỳ (United States Special Operations Command) có tổng hành dinh ở Tampa, Florida. Bộ tư lệnh Chiến tranh Đặc biệt Hải quân cung cấp tầm nhìn, sự lãnh đạo, hướng dẫn học thuyết, nguồn lực và tổng quan để bảo đảm cho thành phần hải quân của các lực lượng hành quân đặc biệt sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng nhu cầu tác chiến của các tư lệnh tác chiến. Bộ tư lệnh Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ có tổng quân số 5.400 người trong đó có 2.450 binh sĩ SEAL và 600 binh sĩ thuộc lực lượng Special Warfare Combatant-craft Crewmen. Bộ tư lệnh này cũng duy trì một lực lượng trừ bị khoảng 1.200 binh sĩ trong đó có 325 binh sĩ SEAL, 125 binh sĩ "Special Warfare Combatant-craft Crewmen" và 775 nhân sự hỗ trợ Xem tiếp >>[...]

  • Sĩ quan

    Các sĩ quan trong hải quân có cấp bậc lương từ O-1 đến O-10 trong đó bậc lương cao nhất là O-10; những người có bậc lương giữa O-1 đến O-4 được xem là các sĩ quan bậc thấp; O-5 và O-6 là cao cấp. Các sĩ quan từ bậc lương O-7 đến O-10 được gọi là các tướng soái (flag officer) hay "đô đốc". Việc thăng chức đến bậc lương O-8 (chuẩn đô đốc được dựa trên thành tích của một sĩ quan và do chính mình báo cáo và được cấp trên phê chuẩn. Việc thăng chức đến cấp phó đô đốc (O-9) và đô đốc (O-10) dựa trên vị trí công tác đặc biệt được giao phó và phải được Thượng viện Hoa Kỳ phê chuẩn. Cấp bậc trên đô đốc là thủy sư đô đốc (O-11) chỉ được gắn cho bốn sĩ quan trong thời Đệ nhị Thế chiến và chỉ có ý định tưởng thưởng trong lúc có chiến tranh được tuyên bố (tuyên chiến). Năm 1899, một cấp bậc thủy sư đô đốc có tên gọi tiếng Anh là "Admiral of the Navy" được tạo ra để tưởng thưởng cho đô đốc George Dewey, anh hùng của cuộc Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha nhưng với điều kiện cấp bậc này không còn hiện hữu khi ông mất.[28][29] Các sĩ quan thường được chia thành hai nhóm là sĩ quan chủ lực và sĩ quan công chính. Đến lượt sĩ quan chủ lực được phân ra thành hai nhóm nhỏ là có giới hạn và không giới hạn. Sĩ quan chủ lực không giới hạn là thuộc thành phần tư lệnh tác chiến và có quyền chỉ huy các con tàu, các phi đoàn không lực, và các đơn vị hành quân đặc biệt. Các sĩ quan chủ lực có giới hạn thì tập trung vào các lĩnh vực không liên quan đến tác chiến như kỹ thuật và bảo trì; nhóm này không đủ chuẩn để chỉ huy các đơn vị tác chiến. Các sĩ quan công chính là những chuyên viên trong những lĩnh vực chuyên môn của họ và không có liên quan đến quân sự như y tế, khoa học, luật pháp hay kỹ sư công chính. Xem tiếp >>[...]

  • Hải quân Hoa Kỳ

    Hoạt động 13/10/1775[1]–đến nay Quốc gia Hoa Kỳ Quân chủng Hải quân Lực lượng 319.950 người 284 tàu chiến +3700 phi cơ 11 Hàng không mẫu hạm 9 tàu tấn công đổ bộ 8 tàu vận tải viễn chinh 12 tàu vận tải bến 22 Tuần dương hạm 62 khu trục hạm 23 khinh hạm 3 tàu tác chiến duyên hải 71 tàu ngầm Bộ phận thuộc Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Bộ Hải quân Hoa Kỳ Tổng hành dinh Ngũ Giác Đài Khẩu hiệu "Non sibi sed patriae" (không vì mình mà vì quốc gia) Màu sắc Hành khúc Anchors Aweigh Tham chiến Chiến tranh Cách mạng Mỹ Chiến tranh Mỹ-Mexico Nội chiến Hoa Kỳ Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha Chiến tranh Mỹ-Philippines Chiến tranh chống Nghĩa Hòa Đoàn Đệ nhất Thế chiến Đệ nhị Thế chiến Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh vùng vịnh Chiến tranh Kosovo Chiến tranh Afghanistan Chiến tranh Iraq Các tư lệnh Tư lệnh HQ Đô đốc Jonathan W. Greenert Tư lệnh phó HQ Đô đốc Mark Ferguson Phi cơ sử dụng Cường kích F/A-18AC/D, F/A-18E/F Super Hornet, F-35C Điện tử E-2C, EP-3E, E-6, EA-6B, EA-18G Khu trục F/A-18C/D, F/A-18E/F Trực thăng UH-1, SH-3, CH-53D, MH-53E, SH-60, MH-60, CH-60 Tuần tra P-3, P-8 Thám thính RQ-2 Huấn luyện F-5, F-16N, T-2C, T-6, T-34, T-39, T-44, T-45, TH-57 Vận tải C-2, C-12, C-20, C-40, C-130 . xem tiếp >> [...]

Chủ Nhật, 15 tháng 2, 2015

Posted by Unknown
No comments | 00:07
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
  Đồng hồ đắt tiền đã trở thành một phần không thể thiếu trong tủ quần áo của người thành đạt và giới thượng lưu như một vật chứng cho sự thành công, sành điệu của mình và danh vị trong xã hội. Tổng thống Hoa Kỳ, Barack Obama, đeo chiếc Tag Heuer 1500 Professional. Cựu Tổng thống Bill Clinton, lại thích đồng hồ Panerai. Nhưng đó chưa phải là những mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới. Những mẫu đồng hồ đắt giá này có chiếc còn mắc hơn cả giá của một siêu xe, và cũng không chỉ của những nhãn hiệu đồng hồ hàng đầu Tag Heuers hay Tissots, Rolex. Chắc bạn sẽ băn khoăn điều gì khiến một chiếc đồng hồ có giá đến hàng trăm ngàn thậm chí hàng triệu USD. Làm bằng vàng và đá quý chăng?


10. Cartier Secret Watch, Phoenix Décor – 2,755,000 USD
10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới

Chiếc đồng hồ đắt giá nhất của Cartier mang hình dáng chim phượng hoàng, được làm từ vàng trắng 18 carat và gắn kim cương sang trọng.
9. Patek Philippe 1953 Model 2523 Heures Universelles Watch – 2,899,373 USD
10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-1 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới

Chiếc đồng hồ cổ điển và đắt tiền này được làm từ vàng 18 carat và có thiết kế độc đáo, tinh tế trên mặt đồng hồ, được bán trong một cuộc đấu giá vào năm 2006.
8. Piaget Emperador Temple Watch – 3.3 triệu USD

10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-2 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
Được sản xuất từ năm 2010, đồng hồ Piaget Emperador Temple Diamonds được chế tác thủ công bằng vàng 18 karat và gắn 1.200 viên kim cương, khoe vẻ đẹp hoàn hảo từ mặt ngoài cho tới mặt trong.
7. Patek Philippe 1939 Platinum World Time Watch – 4,026,524 USD

10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-3 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
Đây là chiếc đồng hồ được sản xuất duy nhất 1 chiếc vào năm 1939. Năm 2002, nó được mua lại với giá 4 triệu trong một cuộc đấu giá. Tính năng thú vị nhất của chiếc đồng hồ này là nó hiển thị tất cả các múi giờ của khoảng 42 quốc gia trên thế giới.
6. Louis Moinet Meteoris Watch – 4,599,487 USD

10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-4 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
Không được nạm hàng trăm viên kim cương và pha lê quý, chiếc đồng hồ thú vị này có chứa mảnh thiên thạch, tiểu hành tinh, và mảnh mặt trăng trong nó. Chiếc đồng hồ có khả năng chống lại các tác động của lực hấp dẫn nhờ vào một cái tourbillon.
5. Breguet & Fils, Paris Precision Stop Watch - 4,7 triệu USD

10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-5 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
Chiếc đồng hồ phong cách cổ điển này cực kỳ hiếm có. Được làm bằng vàng 18k và có 2 động cơ, nó được bán vào năm 1814 cho Mr. Garcias ở một cuộc đấu giá tại Luân Đôn với giá 5.000 francs. Giờ đây, giá của nó lên gần 4,7 triệu USD.
4. Patek Philippe Reference 1527 Wristwatch – 5 triệu USD

10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-6 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
Đây thực ra là một chiếc đồng hồ không quá cầu kỳ. Nó thuộc về gia đình Stern, chủ sở hữu thương hiệu Patek Philippe. Chiếc đồng hồ được làm bằng vàng 18 carat, 23 viên đá quý, có lịch niên đại, mặt bằng bạc và chữ số Ả rập bằng vàng.
3. Patek Philippe Henry Graves Super Complication Pocket Watch – 11 triệu USD

10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-7 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
Đây là chiếc đồng hồ ra đời từ  cuộc cạnh tranh giữa hai người Mỹ giàu có James Packard và Henry Graves từ những năm 20 của thế kỷ trước. Henry Graves, một ông chủ ngân hàng đã đặt hàng Patek Philippe sản xuất một chiếc đồng hồ xuất sắc nhất, phức tạp nhất có thể, với số tiền trị giá gấp 5 lần chiếc đồng hồ của Packard. Kết quả là chiếc Super Complication ra đời, với kỹ thuật đo thời gian tiên tiến nhất.

Chiếc đồng hồ được làm vàng đặc 18 karat, với tính năng điều chỉnh theo năm từng giờ, chuông báo từng phút, bản đồ đường chân trời New York. Một người giấu tên đã mua chiếc đồng hồ này trong cuộc đấu giá năm 1999 và giờ đây nó đang được trưng bày tại bảo tàng các nhà sản xuất đồng hồ ở Geneva, Thuỵ Sĩ.
2. Chopard 201-Carat Watch – 25 triệu USD
10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-8 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
Tất nhiên, khi nói tới đồng hồ thì thương hiệu đồng hồ của đất nước Thuỵ Sĩ thường được nhắc đến nhiều nhất. Chopard ra đời từ giữa thế kỷ 19 và nổi tiếng với các sản phẩm nữ trang, nước hoa, kính mắt. Vào thời điểm chuyển giao thiên niên kỷ, có người đã mua chiếc đồng hồ này tại một cuộc đấu giá với giá không tưởng là 25 triệu USD.

Thật quá điên rồ, có lẽ bạn nghĩ thế. Nhưng đối với người mua, dường như họ coi đây là một món trang sức có một không hai chứ không phải đơn giản là một chiếc đồng hồ. Chiếc đồng hồ đặc biệt này được gắn 3 viên kim cương hình trái tim, 289 viên kim cương hình quả lê, 139 viên kim cương tròn và 443 viên kim cương vàng. Tất cả có 874 viên kim cương tất cả, và chúng có rất nhiều hình dáng, màu sắc và kích cỡ khác nhau. Chiếc đồng hồ được thiết kế đặc biệt khiến mặt đồng hồ trông như những cánh hoa của một bông hoa.
1. Jaeger Lecoultre Joaillerie Manchette – khoảng 26 triệu USD

10-mẫu-đồng-hồ-đắt-nhất-thế-giới-9 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới
Chiếc đồng hồ này đắt tiền đến nỗi thậm chí không có một mức giá niêm yết cố định, nhưng được dự đoán vào khoảng 26 triệu – chiếc đồng hồ đắt nhất cho đến nay. Bạn sẽ thắc mắc tại sao nó đắt như vậy? Vâng, nó được tạo thành bởi một dây các viên kim cương vuông và đá quý lấp lánh kết hợp với nhau, nút chỉnh bằng  bạc gắn sapphire.
 10 mẫu đồng hồ đắt nhất thế giới !!!

0 nhận xét:

Tổng số lượt xem trang

Blog Archive

LIÊN HỆ

Tên

Email *

Thông báo *

Sample text